Sử dụng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm, bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe con người là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Bởi, trong quá trình sản xuất, nhuộm vải thì việc phát sinh nước thải là điều tất yếu. Nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, chi phí xử lý cho mỗi mét khối nước thải rất cao. Vậy, làm sao để xử lý nước thải dệt nhuộm một cách hiệu quả? Có cách nào để doanh nghiệp tối ưu chi phí đầu tư và vận hành không? Sử dụng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ là một trong những sự lựa chọn hữu hiệu dành cho doanh nghiệp lúc này.
Mục lục
Hiện trạng nước thải ngành dệt may trong thời gian gần đây
Với sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp như hiện nay đã kéo theo số lượng nhà máy, xí nghiệp ngày càng tăng. Bên cạnh những đóng góp to lớn về mặt kinh tế thì cũng có nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt là một lượng lớn chất thải đổ ra môi trường mỗi ngày. Điều này đã gây ra nhiều tác động xấu đến con người và môi trường sống.
Đối với ngành dệt may, các loại chất thải, nước thải chủ yếu được tạo ra từ quá trình sản xuất, nhuộm vải,… Trong đó, nước thải từ công đoạn nhuộm màu là một trong những nhóm chất thải khó xử lý. Bởi trong thành phần có chứa nhiều chất hữu cơ, nhóm phức mang màu khó phân hủy.
Theo thống kê, hằng năm ngành công nghiệp dệt may sử dụng hàng nghìn tấn hóa chất dệt nhuộm. Các loại hóa chất này chỉ có hiệu suất sử dụng tối đa là 95% (thường là 70 – 80%). Như vậy, vẫn còn một dư lượng hóa chất tồn động lại sau quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, theo ghi nhận thực tế thì với 30 triệu m3 nước thải dệt may đổ ra thì chỉ khoảng 10% là được xử lý. 90% nước thải còn lại bị đổ trực tiếp ra môi trường. Một phần nguyên nhân dẫn là do các cơ sở sản xuất chưa trang bị hệ thống xử lý. Hoặc cũng có thể là do hệ thống không đạt chuẩn, bị hư hỏng.
Thành phần nước thải dệt nhuộm
Nguồn nước thải được tạo ra từ quy trình sản xuất dệt nhuộm chứa rất nhiều chất khó phân hủy. Những hóa chất này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và con người nếu không được xử lý đúng cách trước khi đổ ra ngoài.
Thành phần nước thải dệt nhuộm
Nước thải trong công nghệ nhuộm vải thông thường sẽ có nhiệt độ, độ màu COD và BOD cao, chứa nhiều thành phần phức tạp với nồng độ dao động khác nhau nên rất khó xử lý, phải áp dụng đúng quy trình và sử dụng đúng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm mới có thể làm sạch.Cụ thể trong thành phần của nước thải này gồm có:
Chỉ tiêu | Đơn vị | Nồng độ |
Độ pH | – | 8.6 – 9.8 |
Nhiệt độ | oC | 36 – 52 |
Độ màu | Pt-Co | 350 – 3710 |
SS | mg/L | 69 – 380 |
COD | mgO2/L | 360 – 2448 |
BOD5 | mgO2/L | 200 – 1450 |
Ntổng | mg/L | 22 – 43 |
Ptổng | mg/L | 0.9 – 37.2 |
Cr6+ | mg/L | 0.093 – 0.364 |
Pb | mg/L | KPH-0.007 |
Cd | mg/L | KPH-0.00025 |
Hg | mg/L | KPH |
As | mg/L | KPH-0.013 |
Nguồn: Centema, 2010
Đặc tính nước thải dệt nhuộm
Thông số | Đơn vị | Hàng bông dệt thoi | Hàng pha dệt kim | Dệt len | Sợi |
Nước thải | m3/t.vải | 394 | 264 | 114 | 236 |
pH | – | 8 – 11 | 9 – 10 | 9 | 9 – 11 |
TSS | mg/l | 400 – 1000 | 950 – 1380 | 420 | 800 – 1300 |
BOD5 | mg/l | 70 – 135 | 90 – 220 | 120 – 130 | 90 – 130 |
COD | mg/l | 150 – 380 | 230 – 500 | 400 – 450 | 210 -230 |
Độ màu | Pt – Co | 250 – 600 | 250 – 500 | 260 – 300 | – |
Nguồn phát sinh nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm
Tất cả các công đoạn trong quá trình dệt nhuộm đều có thể tạo ra chất thải, bao gồm cả công đoạn hồ sợi, rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm, hoàn tất và chủ yếu được phát sinh từ các nguồn sau:
- Các tạp chất được tách ra từ vải sợi, chẳng hạn: tạp chất chứa Nitơ, dầu mỡ, chất bụi bẩn dính vào sợi vải.
- Hóa chất ngành dệt may, nhuộm vải gồm: hồ tinh bột, các loại thuốc nhuộm, chất trơ (không phản ứng với các chất khác trong mọi điều kiện), chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt.
- Các hợp chất khác như: H2SO4, NaOCl, H2O2, Na2SO3, Na2CO3, CH3COOH, NaOH,…
Bên cạnh đó, các yếu tố như: đặc tính chất liệu nhuộm, bản chất thuốc nhuộm, hóa chất sử dụng và các chất phụ trợ cũng đóng vai trò quyết định thành phần nước thải.
Các loại hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm phổ biến
Để nước thải dệt nhuộm trước khi thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn, không còn các loại cặn bẩn, kim loại nặng, hóa chất từ thuốc dệt nhuộm thì chắc chắn không thể thiếu thành phần các loại hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm. Sau đây là một số loại phổ biến và được ứng dụng trong các quy trình xử lý nước thải từ nhà máy dệt nhuộm.
>> Mua Hóa Chất Công Nghiệp Giá Rẻ Tại TPHCM
Hóa chất khử màu
Hóa chất khử màu là hợp chất Polymer Cation bậc 4, có thành phần không độc hại đối với sức khỏe con người và cả sinh vật sống. Hóa chất Polymer Cation bậc 4 có nhiệm vụ khử màu nước thải dệt nhuộm, đồng thời kết bông, giảm COD trong nước thải đáng kể.
Các nhà máy dệt nhuộm sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm lưu huỳnh thường ưu tiên sử dụng hóa chất khử màu để xử lý đầu tiên.
>> Mua hóa chất khử màu Polymer Cation bậc 4 tại The Cleantech
Đặc điểm, tính chất
- Hóa chất khử màu được sản xuất dưới dạng nhựa cao phân tử với dung dịch màu trắng nhạt.
- Đặc tính của loại hóa chất này đó là rất dễ hòa tan trong nước.
- Độ pH (10%): 4.5 – 5.5.
- Khối lượng rắn: >50%.
Cách sử dụng
- Pha loãng với nước từ 10 đến 40 lần rồi cho trực tiếp vào bể nước thải, khuấy trộn vài phút rồi chờ lắng hoặc nổi bông trên bề mặt.
- Đồng thời điều chỉnh độ pH trong nước thải từ 7 đến 10 để đạt kết quả tốt nhất.
- Hóa chất khử màu có thể được thí nghiệm với PAC khi độ màu COD cao, tuy nhiên không nên trộn cả 2 vào cùng một lúc mà nên thử nghiệm dùng trước hoặc dùng sau để đánh giá kết quả trước.
>> Tham khảo các loại hóa chất khử màu tại The Cleantech.
Hóa chất trợ lắng PAM
Hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm PAM có công thức hóa học là C3H5N, được biết đến với nhiều tên gọi khác như Polyacrylamide, Anion hay Anionic Polyacrylamide. Hóa chất PAM có đặc tinh tan trong nước nhưng không tan trong dung môi hữu cơ. Loại hóa chất này được ứng dụng nhiều trong nền công nghiệp xử lý nước thải tại nhà máy dệt nhuộm, giấy, dầu khí, dầu mỏ với vai trò làm chất trợ lắng, giảm lực cản ma sát giữa các chất và được chia làm 4 loại chính, bao gồm Anion, Cation, không Ion và Amphoteric.
Đặc điểm, tính chất
- Được sản xuất dưới dạng bột, cần lưu trữ trong môi trường kín và duy trì nhiệt độ dưới 40oC.
- Hóa chất PAM tan nhanh trong nước và có thể xử lý lượng nước thải cao chỉ mới một tỷ lệ rất nhỏ.
Ứng dụng
Hóa chất PAM được dùng làm chất bôi trơn và keo tụ khoáng chất trong lòng đất, gắn kết chất thải trong quá trình keo tụ – tạo bông tại nhà máy dệt nhuộm. Xử lý nước được cấp từ sông, nước mưa có chứa khoáng chất cao, độ đục lớn.
> Có thể bạn quan tâm:
- Các loại hóa chất xử lý nước thải công nghiệp phổ biến hiện nay
- Các loại hóa chất vệ sinh công nghiệp phổ biến nhất
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm. Mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm cũng như công dụng với một vài loại chất thải nhất định.
Phương pháp cơ học
Phương pháp cơ học bao gồm các công việc thu gom, loại bỏ các tạp chất thô, cứng, vật thải nặng. Ví dụ như cát, đá, sỏi, vải vụn, sợi vải,… Mục đích của phương pháp này là để bảo vệ đường ống, thiết bị trong quy trình xử lý. Đồng thời tăng hiệu quả xử lý nước thải.
Các thiết bị, vật dụng được sử dụng để thực hiện phương pháp cơ học thường là: song chắn, lưới chắn rác, máy nghiền, cắt vụn rác, bể điều hòa, bể trung hòa,…
Phương pháp hóa lý
Phương pháp hóa lý có thể được ứng dụng để xử lý độc lập hay kết hợp cùng các phương pháp khác để xử lý nước thải dệt nhuộm. Với phương pháp này, các nước thải có nhiều chất lơ lửng, chất độc hại, độ màu cao sẽ được xử lý trước khi đưa qua xử lý bằng phương pháp khác.
Các phương pháp hóa lý được ứng dụng phổ biến bao gồm:
- Phương pháp keo tụ: Được thực hiện bằng cách cho phèn nhôm, phèn sắt hoặc sữa vôi khử màu. Với một lượng hóa chất nhất định, các chất thải lơ lửng sẽ chuyển động và kết dính lại với nhau thành các khối có kích thước lớn hơn. Nước thải sau khi đưa qua bể hóa lý, các khối hạt kết dính này sẽ lắng xuống dưới đáy bể.
- Phương pháp hấp phụ: Dùng trong xử lý các chất thải không hoặc khó có khả năng xử lý bằng phương pháp sinh học. Hấp phụ là quá trình thu hút các chất bẩn trong nước thải như: chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, chất ô nhiễm vi lượng, kim loại nặng,… lên bề mặt chất hấp phụ. Các chất hấp phụ được sử dụng như: than hoạt tính, đất hoạt tính, than xương,…
Phương pháp hóa học
Trong các loại nước thải lại có nồng độ pH không giống nhau. Và để xử lý nước thải hiệu quả bằng phương pháp sinh học sẽ cần tiến hành cân bằng độ pH về mức 6,6 – 7,6. Hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm được dùng để trung hòa nước thải chứa axit là xút hoặc vôi. Hoặc để trung hòa nước thải chứa axit và kiềm, người ta thường trộn 2 loại nước thải này với nhau.
Phương pháp sinh học
Phương pháp xử lý sinh học dựa vào hoạt động của các vi sinh vật. Bởi vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng. Quá trình này giúp khử các chất hữu cơ chứa cacbon trong nước thải, phân hủy các chất hữu cơ thành các chất vô cơ và chuyển chúng thành bông cặn để loại bỏ dễ dàng ra khỏi nước thải.
Quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học gồm 5 phần chính: quá trình hiếu khí, quá trình kị khí, quá trình trung gian, quá trình tùy tiện và quá trình ở ao hồ.
>> Tham khảo thêm thông tin về Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Quy trình công nghệ hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm
Mọi quy trình dùng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm trong công nghiệp gồm cả nước thải dệt nhuộm đều cơ bản giống nhau về mặt nguyên lý thực hiện với các giai đoạn: Xử lý cơ học – hóa lý – hóa sinh – khử màu – khử khuẩn,… Điểm khác biệt chủ yếu là chúng tập trung vào giai đoạn nào. Đối với nước thải này, giai đoạn cần phải ưu tiên là khử màu (vì màu sắc nước thải là nguồn ô nhiễm rất dễ nhận biết).
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải dệt may
>> Xem thêm: Xử lý màu nước thải như thế nào?
Thuyết minh quy trình
1. Hố gom
Ban đầu, nước thải dệt nhuộm sẽ được đưa đến hố gom tập trung sau khi đã được loại bỏ rác thô tại song chắn rác (SCR). Tuy nhiên, SCR không thể loại bỏ được các loại rác thải lơ lửng, có kích thước nhỏ như vải vụn, sợi vải,… Do đó, nước thải sẽ được tiếp tục đưa qua máy lọc rác tinh để lọc ra các loại rác thải này.
2. Tháp giải nhiệt
Tiếp theo là công đoạn phân tán nhiệt lượng của rác thải bằng cách đưa nước thải qua tháp giải nhiệt. Nước thải sau khi đã được phân tán nhiệt lượng sẽ được đưa vào bể điều hòa.
3. Bể điều hòa
Nồng độ các chất thải thường không ổn định vào từng thời điểm sản xuất khác nhau. Do đó, nhiệm vụ của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng và nồng độ dòng chảy, hạn chế tối đa hiện tượng lắng cặn gây ra mùi hôi khó chịu nhờ vào máy khuấy trộn dưới đáy bể.
4. Bể keo tụ – tạo bông
Đây là giai đoạn tạo kết dính cho các hạt chất bẩn lơ lửng để tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn, thuận lợi cho quá trình lắng ở bể sau:
- Sau khi qua bể điều hòa, nước thải tiếp tục được bơm lên bể keo tụ. Tại đây, các hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ được thêm vào (hóa chất được sử dụng là PAC và Polymer). Với liều lượng hóa chất nhất định và sự hỗ trợ của các cánh khuấy trong bể, các hạt chất bẩn ô nhiễm sẽ chuyển động và kết dính lại với nhau để tạo các khối có kích thước lớn hơn.
- Sau đó, nước thải sẽ được đưa qua bể hóa lý và các khối hạt đã kết dính sẽ được lắng xuống đáy bể.
- Đồng thời tại đây hóa chất polymer cũng được bơm vào để tăng hiệu quả tạo bông.
5. Bể lắng hóa lý
Nước thải từ bể keo tụ – tạo bông tiếp tục được đẩy qua bể lắng hóa lý. Tại đây áp dụng phương pháp lắng trọng lực. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi vào bể, chúng va chạm với nhau và tạo thành các khối bông bùn kích thước lớn. Với khối lượng riêng lớn hơn nước, các khối bông cặn này sẽ tự lắng xuống vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch thu được ở phía trên máng răng cưa của bể và tiếp tục chảy vào bể xử lý sinh học MBBR.
>> Tham khảo Công nghệ xử lý nước thải MBBR
6. Bể xử lý sinh học MBBR
Phần nước thải sẽ được thu vào bể (MBBR) để xử lý sinh học. Bể sinh học MBBR có chứa nhiều giá thể lơ lửng, được cấp khí để thúc đẩy các quá trình sinh học của vi sinh vật. Trên bề mặt các giá thể, các vi sinh vật bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh:
- Chủng vi sinh vật hiếu khí giúp tăng khả năng xử lý các chất hữu cơ, amoni trong nước thải là xuất hiện ở lớp bùn ngoài cùng.
- Chủng vi sinh vật thiếu khí có khả năng khử Nitrat thành N2 và thoát ra khỏi nước thải xuất hiện tại lớp bùn ở giữa.
- Chủng vi sinh vật kỵ khí có khả năng xử lý các chất hữu cơ cao phân tử và giúp làm giảm nồng độ BOD, COD, N, P xuất hiện ở lớp bùn trong cùng. Sau một thời gian nhất định các vi sinh vật ở lớp trong cùng sẽ không còn đủ dưỡng chất và chết đi, đồng thời tách ra khỏi lớp bùn, thay vào đó là sự tiếp tục phát triển của các vi sinh vật còn sót lại.
7. Bể lắng sinh học
Tiếp theo, nước thải trong ngành dệt nhuộm sẽ được đưa vào vùng phân phối nước của bể lắng sinh học Lamella để lọc nước sạch. Nước sạch thu được sẽ được khử màu thông qua máng tràn răng cưa với thời gian lưu hóa chất khử màu và sục khí thích hợp.
8. Bể khử trùng
Sau khi đã khử màu, nước tiếp tục được bơm qua bể lọc áp lực. Tại đây, các chất lơ lửng, các chất rắn không hòa tan, các nguyên tố dạng vết hay halogen hữu cơ sẽ được loại bỏ để đảm bảo độ trong của nước.
Kết quả cuối cùng, nước sẽ được khử trùng và đưa vào nguồn tiếp sao cho nồng độ đạt Cột B QCVN 13-MT:2015/BTNMT.
Lợi ích của việc sử dụng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm
Xử lý nước thải dệt nhuộm giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Nước thải dệt nhuộm là sản phẩm được thải ra sau quá trình sử dụng. Nước thải có thể chứa nhiều hóa chất, mầm bệnh… Do đó, nếu không được xử lý, vi khuẩn sẽ trực tiếp thải ra môi trường, gây ô nhiễm.
Ở Việt Nam, có rất nhiều nơi sử dụng nước giếng, nước sông trong sinh hoạt. Vì vậy, khi nước thải của địa phương bị ô nhiễm, sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhẹ thì mắc các bệnh ngoài da như viêm da, dị ứng … Nặng có thể gây ngộ độc mãn tính, ung thư, biến đổi gen …
Vì vậy, việc dùng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm là một trong những cách giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước hữu hiệu nhất hiện nay ở nước ta.
Xử lý nước thải dệt nhuộm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất
Ngoài nước, đất cũng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng. Nếu đất bị ô nhiễm, người dân khó có nơi trồng trọt và sinh sống. Vì vậy, dùng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm cũng là cách giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường đất.
Đất là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật, kể cả con người. Khi đất bị ô nhiễm, thực vật bị ảnh hưởng đầu tiên. Thực vật bị nhiễm độc sẽ khô héo hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng, động vật mất nguồn thức ăn, con người bị nhiễm độc … Nhiều hậu quả khó lường. Vì vậy, cần có hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm để giúp bảo vệ khỏi tình trạng ô nhiễm
Xử lý nước thải dệt nhuộm giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí không chỉ bị ô nhiễm bởi khói bụi mà còn có mùi khó chịu do nước thải chưa qua xử lý thải trực tiếp ra sông, kênh, rạch… Theo thời gian, sông ngòi sẽ bị ô nhiễm. Dễ thấy nhất là nước sông đục ngầu, thậm chí có màu đen, bốc mùi khó chịu. Nếu ở nơi có mùi đặc trưng lâu ngày, hệ hô hấp sẽ bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang và các bệnh khác …
Vì vậy việc dùng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm trước khi đổ ra sông sẽ giúp dòng sông sạch hơn, giảm ô nhiễm, hạn chế mùi hôi, tạo bầu không khí trong lành. Xử lý nước thải đúng cách sẽ mang lại môi trường xanh – sạch – đẹp, hạn chế ô nhiễm không khí hiện nay.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Cleantech về việc sử dụng hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm. Để được tư vấn chi tiết hơn, cũng như hướng dẫn quy trình xử lý nước thải từ dệt nhuộm, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp HOTLINE: 0865.000.696 hoặc truy cập website: https://cleantechvn.com.vn/.