Vấn đề xử lý nước nhiễm phèn đang giành được sự quan tâm lớn trong những năm gần đây, khi rất nhiều hộ gia đình sử dụng nước giếng và nước sông ở nơi bị nhiễm phèn gặp phải. Nước nhiễm phèn có nhiều cách hiểu và nhận biết về nó như là: có mùi tanh, vị chua, màu đục, gây ố vàng dụng cụ chứa,…
Vậy nước nhiễm phèn hiểu như thế nào là đúng nhất? Tác hại của nước nhiễm phèn là gì và có ảnh hưởng đến sức khỏe không? Cách xử lý nước nhiễm phèn như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm sáng tỏ qua bài viết này nhé.
Mục lục
Nước nhiễm phèn là gì?
Phèn hay còn gọi là alum là muối sulfat kép ngậm nước có công thức tổng quát là AM(SO4)2.12H2O. Trong đó:
- A là cation hóa trị I như là Kali, Amoni (NH4+)
- M là kim loại hóa trị III như là sắt (Fe3+), nhôm, crom (Cr3+)
Bản chất của bất kỳ hóa chất nào cũng đều có tính hai mặt của nó. Chúng sẽ đem lại lợi ích cho người sử dụng nếu đem lại giá trị sử dụng trong một số lĩnh vực, và tất nhiên cũng sẽ gây hại trong một số tình huống.
>>> Xem thêm: Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt tiên tiến nhất
Tác dụng của phèn
- Phèn nhôm Kali hay còn được gọi phổ biến là phèn chua có tính axit và không độc. Ở các vùng nông thôn sử dụng nước sông người ta dùng phèn chua để lắng trong nước sinh hoạt nhờ khả năng tạo màng hidroxit của nó.
- Trong công nghiệp phèn chua được dùng làm chất cầm màu trong nhuộm vải, trong ngành sản xuất giấy có công dụng làm chất kết dính, trong phòng thí nghiệm phèn chua là một loại thuốc thử.
- Phèn nhôm amoni có dạng tinh thể màu trắng cũng có tác dụng làm trong nước giống phèn chua.
- Trong y học cổ truyền phèn chua còn có tên là phèn trắng. Phèn trắng có tính hàn, có khả năng cầm máu, sát khuẩn, giải độc tố, …
- Một số loại phèn có tác dụng chữa bệnh đó là phèn nhôm Kali và phèn nhôm amoni.
- Trong y tế phèn nhôm được dùng làm thuốc trợ tiểu, gây nôn. Ngoài ra phèn nhôm còn có trong thành phần bột nở, bột chữa cháy.
Tác hại của nước nhiễm phèn
Như vậy nước nhiễm phèn có thể được hiểu đơn giản là nguồn nước bị nhiễm các kim loại nặng vượt quá mức cho phép điển hình là Fe và Mn. Nước nhiễm phèn nếm sẽ có vị chua, mùi tanh, đống màu ố vàng các dụng cụ chứa đựng, quần áo cũng bị ố vàng và mục vì nước phèn. Ngoài ra, nước phèn còn có khả năng gây dị ứng và làm khô bong tróc da. Nước nhiễm phèn ở nước ta chủ yếu là phèn sắt và phèn nhôm. Nổi bật nhất là phèn sắt. Nên việc chủ yếu của xử lý nước phèn là loại bỏ sắt, xử lý các kim loại nặng khác và tạp chất trong nước.
Đã có rất nhiều nghiên cứu khoa học báo cáo rằng sử dụng nước nhiễm phèn trong sinh hoạt hằng ngày của con người là vô cùng có hại.
- Nước nhiễm phèn có tính kiềm sẽ mòn các dụng cụ chứa đựng và làm bám màu ố vàng gây mất thẩm mỹ.
- Quần áo giặt bằng nước nhiễm phèn lâu ngày sẽ bị mất màu, dễ mục, quần áo sáng màu đặc biệt là màu trắng sẽ bị ố vàng.
- Dùng trong tắm rửa gây tổn thương da và tóc, da bị bong tróc, khô ráp dễ gây dị ứng, tóc bị khô xơ, gãy rụng. Gây bám màu ố vàng trên sàn nhà tắm, bồn rửa,…
- Trong ăn uống sử dụng nước nhiễm phèn sẽ làm thực phẩm mất mùi vị, thực phẩm trở nên khó tiêu hơn dẫn đến các bệnh về đường ruột, tiêu hóa nặng hơn có thể dẫn đến ung thư.
- Gây tắc nghẽn ống dẫn do rỉ sét động lại.
>>> Tham khảo thêm: Chất trợ lắng PAM dùng trong xử lý nước
Các phương pháp xử lý nước nhiễm phèn
Sử dụng hệ thống lọc thô
Hệ thống lọc thô sử dụng vật liệu là cát, sỏi và than hoạt tính xếp thành từng lớp theo thứ tự : Lớp cát nhỏ – lớp than hoạt tính – lớp cát lớn – lớp sỏi nhỏ – lớp sỏi lớn độ dày các lớp như ảnh minh họa.
Phía trên là giàn phun sương để sắt (II) ở dạng hòa tan trong nước (Fe2+) tiếp xúc với không khí bị oxi hóa tạo thành sắt (III) ở dạng kết tủa sẽ bị cản lại ở lớp cát nhỏ. Nước tiếp tục đi qua lớp than hoạt tính để khử mùi tanh hôi. Sau đó chảy xuống các lớp cát sỏi tiếp tục quá trình lọc giữ lại các tạp chất lơ lửng. Nước sau khi hoàn thành quá trình lọc đi theo ống dẫn được khoan lỗ 0,5 cm ra ngoài là nước sạch và có thể sử dụng.
Đây là hệ thống lọc truyền thống các hộ gia đình thường dùng. Tuy nhiên, có nhiều khuyết điểm. Tuổi thọ không cao do các cặn bẩn làm tắc lớp vật liệu lọc, việc vệ sinh vật liệu để tái sử dụng khó và mất rất nhiều thời gian.
Dùng tro bếp
Tro bếp có thể khử phèn trong nước thông qua một cách làm rất đơn giản. Ta chỉ cần cho khoảng 5 đến 10g tro bếp vào nước cần khử phèn sau đó chờ khoảng 20 các chất sắt không tan được hình thành và lắng xuống đáy bạn chỉ cần gạn lấy phần nước bên trên và sử dụng.
Sử dụng chất oxy hóa mạnh để khử sắt
- Sử dụng chất oxy hóa mạnh để khử sắt (II) ở dạng hòa tan tan trong nước thành sắt (III) cụ thể là Fe(OH)3 ở dạng kết tủa lắng xuống thành cặn.
- Các chất oxy hóa mạnh có thể dùng như là: clo, thuốc tím, ozon,…
Tuy nhiên sử dụng phương pháp này có nhiều hạn chế như là gây mùi hôi khó chịu khi dùng clo, không kiểm soát được lượng dùng dẫn đến dư hàm lượng hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, chưa kể đến việc mua phải hóa chất nguồn gốc không rõ ràng lẫn nhiều tạp chất rất nguy hiểm.
Vì vậy, nếu xử lý phèn theo phương án này thì bạn nên lien hệ cới một công ty chuyên về xử lý nước để mua được hóa chất tốt và nhận được sự tư vấn sử dụng hợp lý từ các chuyên gia.
Dùng vôi khử sắt để xử lý nước nhiễm phèn
Cho vôi vào trong nước sẽ tạo môi trường kiềm giúp khử sắt sắt (II) thành sắt (III) không tan ở dạng kết tủa tạo bông lắng xuống đáy. Phương pháp này có thể sử dụng cho cả nước bề mặt và nước ngầm. Các nhà máy thường dùng phương pháp này để xử lý nước.
Sử dụng phương pháp làm thoáng để xử lý nước nhiễm phèn
Làm thoáng là một phương pháp được các hộ gia đình sử dụng để xử lý nước phèn. Hệ thống bể được xây dựng với 3 ngăn đó là lắng, lọc và chứa. Ngăn lắng sẽ có thể tích lớn nhất và ngăn lọc là có thể tích nhỏ nhất.
Bể được xây bằng chất liệu xi măng và không tốn quá nhiều chi phí nhưng tốn nhiều diện tích.
Bể thích hợp dùng cho các hộ gia đình ở nông thôn có diện tích đất rộng.
Bể làm thoáng hoạt động bằng cách nước sẽ được phun mưa ở ngăn lắng tạo điều kiện cho quá trình oxy hóa khử sắt (II) thành sắt (III) ở dạng kết tủa lắng 1 phần và 1 phần ở dạng lơ lửng sẽ được lọc ở ngăn lọc. Ngăn lọc ở trên cùng là lớp cát mịn dày khoảng 20 centimet tiếp đến là lớp cát to dày khoảng 40 centimet, lớp than hoạt tính sẽ nằm dưới lớp cát to để khử mùi và cuối cùng là lớp sỏi. Sau khi lọc xong ở ngăn lọc sẽ được trữ ở ngăn chứa, ngăn này có nắp đậy tránh bụi bẩn.
Tuy nhiên, do đây là phương pháp thô sơ được sử dụng ở các vùng nông thôn nên hiệu quả lọc không cao, chỉ lọc được một phần nhỏ tạp chất trong nước.